Công ty cổ phần tập đoàn Thế Giới Điện Giải
Địa chỉ: 118, Đường số 2, Vạn Phúc City, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, HCM
GPKD số: 0314854299
Copyright © 2009 - 2023
Vinpocetin là loại thuốc tây có tác dụng cải thiện chuyển hóa não, làm tăng tiêu thụ oxy phân tử (oxygen) ở não đồng thời làm tăng sức chịu đựng của tế bào não khi thiếu oxy phân tử. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng ức chế kết tập tiểu cầu và làm tăng sức kháng của mạch máu.
Khi vào cơ thể, thuốc Vinpocetin sẽ cải thiện có chọn lọc vi tuần hoàn não, tăng hàm lượng ATP và CAMP cũng như vận chuyển oxygen bởi hồng cầu, tạo ra những điều kiện năng lượng thuận lợi.
Thuốc Vinpocetin được điều chế ở 2 dạng là viên nén và dung dịch tiêm, viên nén có hàm lượng 5mg và các tá dược khác colloidan silicon, magnesi stearat, talc, tinh bột, lactose. Còn dạng ống tiêm được đóng 2ml chứa 10mg và các tá dược khác acide ascorbic, natri metabisulphit, acide tartaric, sorbitol, cồn benzyl, nước cất pha tiêm...
Hiện tại chưa có nghiên cứu nào công bố chính xác cách thức hoạt động của vinpocetine, nhưng thực tế chó thấy nó có thể làm tăng lưu lượng máu đến não và cung cấp một số bảo vệ cho các tế bào não (tế bào thần kinh) chống lại chấn thương.
Vinpocetine dường như là AN TOÀN CÓ THỂ đối với hầu hết mọi người khi sử dụng một cách thích hợp. Không có tác dụng phụ có hại đáng kể nào được báo cáo trong một nghiên cứu về những người bị bệnh Alzheimer được điều trị bằng liều cao (60 mg mỗi ngày) trong một năm.
Có thể gây ra một số tác dụng phụ bao gồm đau bụng, buồn nôn, rối loạn giấc ngủ, nhức đầu, chóng mặt, căng thẳng và đỏ bừng mặt.
Vinpocetine được thực hiện trong phạm vi liều lượng hàng ngày 15-60mg, chia thành ba liều hàng ngày với bữa ăn. Liều thấp tiêu chuẩn là 5mg tại mỗi trong ba bữa ăn này, với 20mg ở mỗi bữa ăn được xem là hiệu quả cao hơn. Những liều này được dùng cho mục đích bảo vệ thần kinh, tăng cường lưu lượng máu não, và giảm tỷ lệ suy giảm nhận thức.
Liều ở cuối cao hơn (30-45mg liều lượng cấp tính) có thể hữu ích cho việc thúc đẩy nhận thức và sự hình thành trí nhớ ở những người khỏe mạnh khác, nhưng không có nhiều bằng chứng
Thuốc làm chậm đông máu (thuốc chống đông máu / kháng tiểu cầu)
Vinpocetine có thể làm chậm đông máu. Dùng cùng với các loại thuốc làm chậm đông máu có thể làm tăng nguy cơ bầm tím và chảy máu. Một số loại thuốc làm chậm đông máu bao gồm aspirin, clopidogrel (Plavix), diclofenac (Voltaren, Cataflam, những người khác), ibuprofen (Advil, Motrin, những người khác), naproxen (Anaprox, Naprosyn, những người khác), dalteparin (Fragmin), enoxaparin (Lovenox), heparin, warfarin (Coumadin), và những người khác.
Warfarin (Coumadin)
Warfarin (Coumadin) được sử dụng để làm chậm đông máu. Vinpocetine có thể làm tăng bao lâu warfarin (Coumadin) trong cơ thể, và làm tăng nguy cơ bầm tím và chảy máu. Hãy chắc chắn kiểm tra máu thường xuyên. Liều warfarin (Coumadin) có thể cần phải thay đổi.
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh nắng trực tiếp. Không bảo quản trong ngăn đá tủ lạnh. Mỗi dạng thuốc có thể có các phương pháp bảo quản khác nhau do đó người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì, hoặc hỏi dược sĩ, bác sĩ. Bảo quản thuốc xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Không vứt thuốc vào toilet hoặc đường ống dẫn nước. Không sử dụng thuốc khi quá hạn sử dụng. Tham khảo ý kiến dược sĩ hoặc các cơ sở xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc an toàn.
Tìm hiểu về thuốc Vinpocetine là gì, tham khảo ý kiến bác sĩ, dược sĩ để sử dụng đúng cách sẽ góp phần quan trọng trọng việc điều trị bệnh.
TN
Nguồn Thế Giới Điện Giải